Truy cập nội dung luôn

Giới thiệu chung Giới thiệu chung

 

1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:

Xã Long Trung thuộc huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, nằm về phía Nam Thị xã Cai Lậy. Trung tâm xã cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 100 km theo hướng Bắc, cách Thành phố Mỹ Tho khoảng 30 km về hướng Đông; phía Đông giáp với 2 xã Long Tiên và Tam Bình, phía Tây giáp xã Hội Xuân, phía Bắc giáp 2 xã Long Khánh, Cẩm Sơn, phía Nam giáp sông Tiền.

1.1 Diện tích:

Xã Long Trung có diện tích đất tự nhiên là 1.543,76 ha, bình quân 1.100 m2/người. Trong đó: Diện tích nông nghiệp: 1.245,07 ha. Đất phi nông nghiệp: 298,69 ha .

1.2 Vị trí địa lý:

Long Trung nằm trong khu vực phía Nam của huyện Cai Lậy, cách trung tâm thị xã Cai Lậy khoảng 9 km về hướng Nam, cách trung tâm thành phố Mỹ Tho 30 km về hướng Tây.

* Về ranh giới hành chính:

+ Phía Đông: giáp 02 xã Long Tiên và xã Tam Bình.

+ Phía Tây: giáp xã Hội Xuân.

+ Phía Nam: giáp sông Tiền.

+ Phía Bắc: giáp 02 xã Long Khánh và xã Cẩm Sơn.       

1.3 Đặc điểm địa hình, khí hậu:

1.3.1 Địa hình:

Xã Long Trung nằm phía tả ngạn sông Tiền, địa hình tương đối bằng phẳng, có chiều thấp dần theo hướng Nam –Bắc, cao trình phổ biến 1,5 – 2 mét so với mực nước biển. Đất được hình thành chủ yếu từ trầm tích phù sa.

1.3.2 Khí hậu:

Khu vực xã Long Trung mang những nét đặc trưng của khí hậu Đồng bằng sông Cửu Long, địa bàn chịu ảnh hưởng nhiệt đới gió mùa, khí hậu phân hóa thành hai mùa tương phản rõ rệt trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau lượng mưa trung bình 1.949 mm/năm. Nhiệt độ trung bình  32.60C.

1.3.3 Sông ngòi:

Xã Long Trung có 02 con rạch: rạch Trà Tân và rạch Ông Bảo, bắt nguồn từ xã Long Khánh chảy theo hướng Bắc – Nam, đến chợ Ba Dừa thì chia thành hia nhánh, một nhánh nối với rạch Bang Lợi chảy về xã Long Tiên, nhánh còn lại chảy ra sông Tiền, rất thuận lợi cho giao thông thủy lợi và mang nhiều lượng phù sa rất tốt việc tưới tiêu, sinh hoạt.

1.4 Tài nguyên:

1.4.1 Tài nguyên đất:

Là đất phù sa được hình thành từ các trầm tích trẻ, có nguồn gốc sông - đầm lầy không chứa vật liệu sinh phèn. Khu vực ven sông, rạch nhờ phù sa bồi đắp quanh năm nên phì nhiêu, phù hợp cho trồng trọt và chăn nuôi, đi sâu vào phía trong là vùng đất sét vàng, bị nhiễm phèn.

1.4.2 Tài nguyên nước:

Nguồn nước chủ yếu lấy từ hệ thống sông Tiền thông qua các trục sông rạch chính như rạch Trà Tân, rạch Ông Bảo….các trục rạch này giũ vai trò cung cấp nước ngọt cho việc sản xuất và dân sinh trên toàn bộ diện tích xã, đồng thời đây cũng là trục tiêu thoát nước nội đồng , kể cả thoát lũ cho vùng Bắc quốc lộ 1A đổ ra sông Tiền.

2. ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI:

2.1 Lịch sử hình thành:

Theo địa chí Cai Lậy, vào đời Gia Long, vùng đất Long Trung có 2 thôn: Mỹ Đông Trung và Trà Tân, thuộc tổng Kiến Lợi, huyện Kiến Đăng, phủ Kiến An, trấn Định Tường. Năm Minh Mạng thứ 19 (1838), Mỹ Đông Trung và Trà Tân thuộc tổng Lợi Mỹ, huyện Kiến Đăng, phủ Kiến Tường.

Từ ngày 05/01/1876, thôn Mỹ Đông Trung gọi là làng Mỹ Đông Trung, thuộc hạt Tham biện Mỹ Tho. Năm 1882, chính quyền tách một phần thôn Trà Tân để thành lập thêm Tân Thới. Từ ngày 1/1/1900, Trà Tân thuộc tỉnh Mỹ Tho. Ngày 24/10/1925, nhập Trà Tân và Tân Thới lấy tên là Hưng Long thuộc tổng Lợi Hòa.

Làng Mỹ Đông Trung có 10 ấp: Mỹ Chánh, Mỹ Đáng. Mỹ Hội Thị, Mỹ Hòa, Mỹ Lội, Mỹ Hưng Nội, Mỹ Hưng Ngoại, Mỹ Thuận Nội, Mỹ Thuận Ngoại và Mỹ Bình. Làng Hưng Long có 7 ấp: Hưng Hòa, Hưng Nghĩa, Hưng Nhơn, và 4 ấp của làng Tân Thới: Tân Hòa, Tân Long, Tân Trí và Tân Thạnh

Ngày 24/11/1932, chính quyền sáp nhập 2 làng Mỹ Đông Trung và làng Hưng Long thành làng Long Trung, thuộc tổng Lợi Hòa, quận Cai Lậy, tỉnh Định Tường (nay là xã Long Trung, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, hiện có 12 ấp: ấp 1,   ấp 3, ấp 5, ấp 6, ấp 7, ấp 8, ấp 11, ấp 12, ấp 14, ấp 15, ấp 16, ấp 17).

2.2 Dân số và cơ cấu:

Toàn xã có 3.474 hộ, với 12.254 nhân khẩu. Tỷ lệ tăng dân số bình quân của xã là 0,1%/ năm. Mật độ dân số đạt 729 người/ km2. Dân cư trong xã chủ yếu là người dân tộc kinh chiếm 100%.

Tổng số lao động trong tuổi lao động 9.184 người, chiếm 74.94% so tổng dân số toàn xã. Trong đó lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp 6.772 người, chiếm 55.26%  lực lượng lao động xã. Số còn lại làm việc trong lĩnh vực xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, công chức, viên chức nhà nước,… chiếm 44.60%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng lao động đạt 14,6%.

Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 là 35 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo của xã hiện nay là 3,9% (132 hộ).

Cơ cấu kinh tế của xã là Nông nghiệp- Dịch vụ, thương mại- công nghiệp, xây dựng.Trong thời gian tới sẽ tiếp tục chuyển dịch nhiều hơn sang dịch vụ thương mại và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tuy nhiên, theo Nghị quyết đảng bộ xã thì đến năm 2020, cơ cấu kinh tế xã vẫn là Nông nghiệp-Dịch vụ, thương mại- công nghiệp, xây dựng. Sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo với cây trồng chủ lực là Sầu riêng.

2.3 Thành phần dân tộc, tôn giáo:

Tôn giáo: Toàn xã có 03 ngôi chùa và 01 đạo Páp Tít. Các ngôi chùa được lập khoảng đầu thế kỷ XX, tất cả đều theo phật giáo Bắc Tông. Dân cư trên địa bàn xã chủ yếu là dân tộc Kinh.

2.4 Những nét văn hóa đặc trưng:

Từ xưa, nhân dân đã xây dựng 02 ngôi đình thờ thần, lớn nhất là đình Mỹ Đông Trung (Long Trung) và đình Trà Tân. Đến nay, chỉ còn lại đình Long Trung và đình Trà Tân.

2.4.1 Di sản văn hóa vật thể:

Đình Long Trung được xây dựng sau khi làng được thành lập, vật liệu bằng gỗ, đá thô sơ. Khoảng nữa sau thế kỷ XIX, đình được xây dựng khang trang, năm Đinh Dậu (1897) được khánh thành, có thể nói, đẹp nhất vùng. Năm 1999 đình Long Trung được công nhận là di tích lịch sử cấp Quốc gia về Kiến trúc nghệ thuật.

2.4.2 Di sản văn hoá phi vật thể:

+ Nghệ thuật: chủ yếu là đờn ca tài tử, cải lương, ca nhạc...

+ Lễ hội: xã hàng năm tổ chức các lễ hội cách mạng theo các mốc thời gian lễ, tết trong năm, không có lễ hội ở chùa, đình…

+ Phong tục tập quán: do là vùng kinh tế mới nên đa số người dân từ các nơi khác đến lập nghiệp và sinh sống. Vì vậy, cộng đồng dân cư xã Vĩnh Trị tuy đa dạng về thành phần tôn giáo (Phật giáo, Cao đài, Hòa hảo, Thiên chúa giáo...) nhưng không có sự khác biệt lớn về phong tục tập quán trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất. Mặc dù, dân Vĩnh Trị có gốc gác khác nhau nhưng trong quá trình sống gần gũi với dân bản địa Đồng tháp mời có lối sống hào phóng cùng phong cách ẩm thực, hiếu khách cũng như qua các câu chuyện dân gian, hò vè…đã ảnh hưởng sâu sắc đến tâm hồn và tình cảm của người dân mới đến. Chính sự gắn kết, hòa đồng dân tộc - tôn giáo đã tạo cho xã Vĩnh Trị có những sắc thái văn hóa đặc trưng của người dân khu vực Nam Bộ.

Đặc điểm kinh tế: Cơ cấu, thành phần kinh tế

+ Cơ cấu: Nông nghiệp: chiếm 80%; thương mại - dịch vụ và lao động khác chiếm 20%.

+ Thành phần kinh tế: Do đặc thù nằm trong vùng Đồng Tháp Mười nên kinh tế xã Vĩnh Trị chủ yếu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, một số ít làm nghề buôn bán nhỏ, vật liệu xây dựng, tạp hóa, giải khát, quán ăn…

2.5 Đặc điểm, cơ cấu, thành phần kinh tế:

Cơ cấu kinh tế xã Long Trung chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, các lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ phát triển thấp trong cơ cấu kinh tế, không thu hút được lực lượng lao động của địa phương, số lao động dư thừa và lao động làm thuê nơi khác ngày càng tăng.

Về sản xuất nông nghiệp: diện tích trồng cây lâu năm là 1.089 ha. Trong đó diện tích cây sầu riêng là 1.070 ha. Sản lượng cây ăn trái hàng năm khoảng 40.000 tấn. Chăn nuôi với quy mô hộ gia đình không đáng kể.

Công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp: có hướng chuyển biến tích cực, với 320 cơ sở và hộ gia đình sản xuất tiểu thủ công công nghiệpvà xây dựng gồm các ngành chủ yếu là sửa chữa, gia công và xây dựng.

Thống Kê Truy Cập Thống Kê Truy Cập

Đang truy cập:
-
Hôm nay:
-
Tuần hiện tại:
-
Tuần trước:
-
Tháng hiện tại:
-
Tháng trước:
-
Tổng lượt truy cập:
-